Loại | Mua vào (VND) | Bán ra (VND) |
AUD | 17,456.92 | 18,186.10 |
CAD | 17,740.30 | 18,481.31 |
CHF | 24,416.07 | 25,435.93 |
CNY | 3,487.34 | 3,633.55 |
DKK | - | 3,803.71 |
EUR | 26,920.88 | 28,327.31 |
GBP | 31,278.85 | 32,585.38 |
HKD | 2,893.36 | 3,014.22 |
INR | - | 327.10 |
JPY | 208.74 | 219.65 |
KRW | 17.70 | 21.55 |
KWD | - | 78,893.50 |
MYR | - | 5,741.02 |
NOK | - | 2,763.37 |
RUB | - | 346.62 |
SAR | - | 6,362.38 |
SEK | - | 2,791.11 |
SGD | 16,851.82 | 17,555.72 |
THB | 670.27 | 772.72 |
USD | 22,900.00 | 23,110.00 |
(Nguồn: Ngân hàng Vietcombank) |
![]() |
142293 |
![]() |
11 |
Giá lúa gạo tăng 200 đồng/kg
02/05/2012
Giá lúa gạo ở ĐBSCL trong vài ngày qua đã có sự chuyển biến nhẹ, giá tăng lên từ 150 - 200 đồng/kg các loại.
Tại An Giang, giá lúa khô loại thường IR50404 hai ngày qua đã tăng lên 5.300 - 5.400 đồng/kg tùy chất lượng, tăng 200 đồng/kg so với tuần trước. Giá lúa khô hạt dài là 5.500 - 5.600 đồng/kg.
Còn tại Cần Thơ, giá lúa doanh nghiệp thu mua ngày 23.4, lúa khô loại thường IR50404 là 5.300 - 5.400 đồng/kg, tăng 150 - 200 đồng/kg so với tuần trước. Lúa khô hạt dài là 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Còn giá gạo nguyên liệu loại thường làm ra gạo 15 - 25% tấm là 6.900 - 6.950 đồng/kg, gạo nguyên liệu hạt dài lỡ và hạt dài làm ra gạo 5% tấm là 7.100 - 7.150 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg so với tuần trước.
Theo www.tigifood.com
































